Quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định UKVFTA
Bộ Công Thương đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo Thông tư quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA).
Theo
dự thảo, hàng hóa có xuất xứ Vương quốc Anh nhập khẩu vào Việt Nam được hưởng
ưu đãi thuế quan theo UKVFTA khi nộp một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ
sau:
Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được phát hành theo quy định từ Điều 20 đến
Điều 23 Thông tư này.
Chứng
từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 24 Thông tư này do nhà xuất khẩu
đủ điều kiện theo quy định của Vương quốc Anh phát hành đối với lô hàng có trị
giá bất kỳ; hoặc nhà xuất khẩu bất kỳ phát hành đối với lô hàng không quá 6.000
EUR…
Hàng
hóa có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào Vương quốc Anh được hưởng ưu đãi thuế
quan theo UKVFTA khi có một trong những chứng từ chứng nhận xuất xứ sau:
C/O
được phát hành theo quy định tại Điều 4 và từ Điều 20 đến Điều 23 Thông tư này.
Chứng
từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư này phát hành bởi
nhà xuất khẩu có lô hàng trị giá không quá 6.000 EUR.
Chứng
từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc nhà xuất
khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu phù hợp quy định của Bộ Công Thương.
Về
thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, dự thảo nêu rõ: Chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành tại Nước
thành viên xuất khẩu và phải nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu
trong thời hạn hiệu lực.
Chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu
sau thời hạn hiệu lực quy định nêu trên vẫn có thể được chấp nhận để hưởng ưu
đãi thuế quan UKVFTA trong trường hợp nhà nhập khẩu không thể nộp các chứng từ
đó trong thời hạn hiệu lực vì lý do bất khả kháng hoặc các lý do hợp lệ khác nằm
ngoài sự kiểm soát của nhà nhập khẩu.
Để
hưởng ưu đãi thuế quan UKVFTA, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được nộp
cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu phù hợp quy định của Nước thành
viên đó. Cơ quan hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu chứng từ chứng nhận xuất
xứ không phải bằng tiếng Anh.
Ngoài
ra, Điều 29 của Thông tư cũng quy định về Miễn chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa:
1.
Hàng hóa được gửi theo kiện nhỏ từ cá nhân đến cá nhân hoặc hành lý cá nhân của
người đi du lịch được coi là hàng hóa có xuất xứ mà không yêu cầu phải có chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, với điều kiện hàng hóa đó không được nhập khẩu
theo hình thức thương mại, được khai báo đáp ứng quy định tại Thông tư này và
không có nghi ngờ về tính xác thực của khai báo đó. Trong trường hợp hàng hóa
được gửi qua bưu điện, khai báo có thể được thực hiện trên tờ khai hải quan nhập
khẩu hoặc trên một văn bản đính kèm tờ khai hải quan.
2.
Lô hàng nhập khẩu không thường xuyên chỉ bao gồm các sản phẩm phục vụ tiêu dùng
cá nhân của người nhận hàng hoặc người đi du lịch hoặc gia đình của người đó
không được coi là nhập khẩu theo hình thức thương mại nếu bản chất và số lượng
sản phẩm đó có thể là bằng chứng cho thấy sản phẩm không dùng cho mục đích
thương mại.
3.
Tổng trị giá hàng hóa quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không được vượt quá:
a)
500 EUR (năm trăm ơ-rô) đối với kiện hàng nhỏ hoặc 1.200 EUR (một ngàn hai trăm
ơ-rô) đối với hàng hóa là một phần hành lý cá nhân của người đi du lịch khi nhập
cảnh vào Vương quốc Anh.
b)
200 đô-la Mỹ (hai trăm đô-la Mỹ) đối với trường hợp kiện hàng nhỏ và hàng hóa
là một phần hành.
Thông tin chi tiết, mời Quý độc giả xem tại file đính kèm.
Theo tapchicongthuong.vn